Giáo dục quốc phòng 1 Câu 1: tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh. Trả lời:  Khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh thống nhất với quan điểm Chủ Nghĩa Mác – Lê nin nhưng có sự phát triển sáng tạo, phù hợp với những điều kiện cụ thể ở Việt Nam.  Thể hiện ở 3 vấn đề cơ bản:  Một là trên cơ sở lập trường duy vật biện chứng, Hồ Chí Minh đã sớm đánh giá đúng đắn bản chất, quy luật của chiến tranh và tác động của chiến tranh đến đời sống xã hội: • Khái quát bằng hình ảnh “ con đỉa hai vòi”, một vòi hút máu nhân dân lao động chính quốc, một vòi hút máu nhân dân lao động thuộc địa. • Vach trần bản chất, bộ mặt thật của sự xâm lược thuộc địa và chiến tranh cướp bóc của thực dân Pháp :” người Pháp khái hóa văn minh bằng rượu lậu, thuốc phiện”. • Mục đích kháng chiến chống thực dân Pháp người khẳng định: “ta chỉ giữ gìn non sông, đất nước của ta. Chỉ chiến đấu cho quyền thống nhất và độc lập Tổ quốc, còn thực dân phản động Pháp mong ăn cướp nước ta, mong bắt dân ta làm nô lệ”.  Hai là xác định tính chất xã hội của chiến tranh, phân tích tính chất chính trị – xã hội của chiến tranh xâm lược thuộc địa, chiến tranh ăn cướp của chủ nghĩa đế quốc, chỉ ra tính chất chính nghĩa của chiến tranh giải phóng dân tộc. • Tính chất xã hội của chiến tranh xâm lược là phi nghĩa, chiến tranh chống xâm lược là chính nghĩa, từ đó xác định thái độ của chúng ta là ủng hộ chiến tranh chính nghĩa, phản đối chiến tranh phi nghĩa. • Về bạo lực cách mạng, Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng Việt Nam. Người khẳng định :”chế độ thực dân tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực. Độc lập tự do không thể cầu xin mà có được, phải dùng bạo lực cách mạng mà chống lại bạo lực phản động cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.  Ba là, Hồ Chí Minh khẳng định : ngày nay, chiến tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta là chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. • Phải tiến hành chiến tranh nhân dân :”vì cuộc kháng chiến của ta là cuộc kháng chiến toàn dân, cần phải động viên toàn dân, vũ trang nhân dân”, cách mạng là sự nghiệp của toàn quần chúng, con người là nhân tố quyết định thắng lợi trong chiến tranh. Người chủ trương phải dựa vào dân, coi dân là gốc, là cội nguồn của sức mạnh để “xây dựng lầu thắng lợi”. • Chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng là cuộc chiến tranh của dân, phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân. • Đánh giặc phải đánh bằng sức mạnh toàn dân, trong đó phải có lực lượng vũ trang là nòng cốt. • Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với toàn diện, phát huy sức mạnh của toàn dân, đánh địch trên tất cả các mặt trận : quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Câu 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội. Trả lời:  Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định :” sự ra đời của quân đội là một tất yếu, là vấn đề có tính quy luật trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc ở Việt Nam”.  Mối quan hệ biện chứng giữa sự ra đời của quân đội với sự nghiệp giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Người viết :”dân tộc Việt Nam nhất định phải được giải phóng. Muốn đánh chúng phải có lực lượng quân sự, phải có tổ chức”.  Để thực hiện mục tiêu cách mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng Sản Việt Nam đã tổ chức ra lực lượng vũ trang cách mạng làm nòng cốt cho cuộc đấu tranh vũ trang để giải phóng dân tộc mà tiền thân của nó là những đội xích vệ đỏ, đội du kích vũ trang. Sau đó phát triển thành quân đội nhân dân.  Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định :” quân đội nhân dân Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân”.  Quân đội ta được Đảng tổ chức và lãnh đạo, được chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm, giáo dục, rèn luyện, xây dựng và tăng cường bản chất giai cấp công nhân.  Mặt khác, quân đội ta sinh ra từ các phong trào cách mạng của quần chúng, được nhân dân đùm bọc, yêu thương, nuôi dưỡng, chở che, đồng thời được kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.  Khẳng định bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc của quân đội ta, chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “ Quân đội ta trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự so của Tổ Quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”.  Do vậy, ngay từ đầu khi ra đời và trong suốt quá trình phát triển quân đội ta luôn thực sự là quân đội kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân, đồng thời có tính dân tộc và dân tộc sâu sắc.  Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định :”Quân đội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân dân ta mà chiến đấu”.  Hồ Chí Minh lập luận : bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc của quân đội ta là 1 thể thống nhất, xem đó như một biểu hiện có tính quy luật của quá trình hình thành, phát triển quân đội kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản. Hồ Chí Minh viết :” Quân đội ta là quân đội nhân dân. Nghĩa là con em ruột thịt của nhân dân. Đánh giặc để giành lại độc lập thống nhất cho Tổ Quốc, để bảo vệ tự do, hạnh phúc của nhân dân. Ngoài lợi ích của nhân dân, quân đội ta không có lợi ích nào khác”.  Quan hệ mật thiết giữa quân đội và nhân dân đã trở thành bản chất, truyền thống tốt đẹp của “bộ đội cụ Hồ”. Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm, xây dựng mối quan hệ máu thịt giữa quân đội với nhân dân, coi đó là nguồn gốc tạo nên sức mạnh của quân đội.  Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với quân đội là 1 nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản.  Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng nhất, là nhân tố quyết định sự hình thành, phát triển bản chất giai cấp công nhân cho quân đội ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định :”quân đội ta có sức mạnh vô địch vì nó là một quân đội nhân dân do Đảng ta xây dựng, Đảng ta lãnh đạo”.  Trong suốt quá trình xây dựng và chiến đấu, trưởng thành của quân đội ta, Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn giành sự quan tâm, chăm lo đặc biệt đối với quân đội. Việc thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc và cơ chế tổ chức sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội cùng với sự chăm lo đặc biệt của chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm cho quân đội ta luôn luôn giữ vững bản chất giai cấp công nhân thực sự là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành và tin cậy của Đảng, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.  Nhiệm vụ và chức năng của quân đội:  Nhiệm vụ: • Xây dựng 1 quân đội ngày càng hùng mạnh, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu giành thắng lợi. • Thiết thực tham gia lao động sản xuất góp phần xây dựng Chủ Nghĩa xã hội.  Chức năng: • Là đội quân chiến đấu. • Là đội quân công tác. • Là đội quân lao động sản xuất. Câu 3: Mục đích, nhiệm vụ xây dựng nền Quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Trả lời:  Mục đích:  Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nước cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ,….để giữ gìn hòa bình ổn định, ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đánh thắng, đấu tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.  Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhằm bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất trọn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc… bảo vệ an ninh chính trị, môi trường hòa bình, phát triển đất nước theo hướng XHCN.  Nhiệm vụ: Xây dựng lực lượng quốc phòng an ninh ngày càng vững mạnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN.  Lực lượng quốc phòng an ninh là những con người, tổ chức và những cơ sở vật chất, tài chính đảm bảo cho các hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng an ninh.  Xây dựng lực lượng quốc phòng an ninh là xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang an ninh nhân dân đáp ứng yêu cầu của quốc phòng an ninh, bảo vệ tổ quốc VN XHCN.  Lực lượng chính trị bao gồm các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, những tổ chức trong đời sống xã hội đã được phép thành lập.  Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, công an nhân dân và dân quân tự vệ. Câu 4: Nội dung xây dựng nền QPTD, ANND Phân tích tiềm lực chính trị tinh thần. Trả lời:  Nội dung xây dựng nền QPTD, ANND:  Xây dựng tiềm lực quốc phong an ninh ngày càng vững mạnh.  Xây dựng thế trân QPTD, ANND vững chắc.  Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần.  Tiềm lực chính trị tinh thần của nền QPTD, ANND là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh.  Tiềm lực chính trị tinh thần được biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, lãnh đạo của Nhà nước, ý chí quyết tâm của nhân dân, của lực lượng vũ trang nhân dân; sẵn sàng thực hiện bảo vệ Tổ Quốc trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh, mọi tình huống.  Tiềm lực chính trị tinh thần là nhân tố cơ bản tạo nên sức mạnh của quốc phòng an ninh, có tác động to lớn đến hiệu quả xây dựng và sử dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quản lý an ninh.  Xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần của nền QPTD, ANND cần tập trung:  Giáo dục cho nhân dân tình yêu quê hương, đất nước, yêu chế độ, thấy được truyền thống hào hùng, khí phách kiên cường, bất khuất của dân tộc. Từ đó nêu cao tinh thần “ độc lập tự chủ, tự lực tự cương”, có khát vọng vươn lên, xây dựng đất nước giàu đẹp.  Giáo dục chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước. Xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định trước mọi khó khăn thử thách. Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, với sự thắng lợi của sự nghiệp đổi mới vào tương lai dân tộc.  Tuyên truyền giáo dục cho nhân dân hiểu rõ bản chất, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng.  Phát huy mọi nguồn lực, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội, chấp hành và thực tát cả các chính sách. Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an ninh xã hội.  Xây dựng nền dân chủ XHCN.  Xây dựng củng cố tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, chống lại thủ đoạn chia rẽ của kẻ thù. Kiên quyết chống tham nhũng, quan liêu, các tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh giáo dục QPAN cho mọi tầng lớp nhân dân. Câu 5: Phân tích quan điểm tiến hành chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng VTND làm nòng cốt. Kết hợp tác chiến của LLVT địa phương với tác chiến của các binh đoàn chủ lực. Trả lời:  Vị trí quan điểm:  Đây là quan điểm cơ bản quan trọng xuyên suốt thể hiện tính nhân dân sâu sắc trong chiến tranh. Khẳng định đây là cuộc chiến tranh phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp trong chiến tranh.  Nội dung thể hiện:  Chiến tranh toàn dân biểu hiện ở lực lượng tiến hành chiến tranh: Đây là lực lượng đông đảo của quần chúng nhân dân đã được giác ngộ và được phát động nhưng nhất thiết vẫn phải có lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt.  Trong điều kiện mới, ta vẫn phải “ lấy nhỏ thắng lớn”, “lấy ít địch nhiều”, để đánh thắng những đội quân mạnh hơn ta gấp nhiều lần. Đảng ta không chỉ dựa vào LLVT mà phải dựa vào sức mạnh của toàn dân, tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân đánh giặc.  Động viên toàn dân đánh giặc, tổ chức quần chúng nhân dân cùng LLVT ND trực tiếp chiến đấu và phục vụ chiến đấu chống lại chiến tranh xâm lược của kẻ thù, đánh giặc bằng mọi thứ vũ khí có trong tay, bằng những cách đánh độc đáo sáng tạo.  Dân quân tự vệ làm nòng cốt cho phong trào toàn dân đánh giặc ở cơ sở. Bộ đội địa phương và dân quân tự vệ làm nòng cốt cho phong trào chiến tranh nhân dân ở địa phương. Bộ đôi chủ lực cùng LLVT ở địa phương làm nòng cốt cho toàn dân trên chiến trường cả nước.  Biện pháp thực hiện:  Xây dựng LLVT ND vững mạnh  Tăng cường giáo dục, thống nhất nhận thức cho toàn dân về quyền lợi và nghĩa vụ đối với 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng nước ta hiện nay.  Tăng cường giáo dục quốc phòng an ninh cho mọi tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ nói chung và sinh viên nói riêng.  Không ngừng nghiên cứu nghệ thuật quân sự, nghiên cứu các cuộc chiến tranh gần đây trên thế giới để phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam lên tầm cao mới. Xây dựng tỉnh, thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc. Câu 6: Phân tích quan điểm chiến tranh nhân dân toàn diện. Kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường là yếu tố quyết định để giành thắng lợi trong chiến tranh. Trả lời:  Vị trí quan điểm:  Quan điểm có vai trò quan trọng, vừa mang tính chỉ đạo và hướng dẫn hành động cụ thể để giành thắng lợi trong chiến tranh.  Nội dung:  Chiến tranh là một thử thách toàn diện đối với sức mạnh vật chất tinh thần của mỗi Quốc gia. Chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng để pháy huy đến mức cao nhất sức mạnh toàn dân đánh bạn chiến tranh tổng lực của địch, chúng ta phải đánh địch trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị,….mỗi mặt trận có 1 vị trí quan trọng của nó.  Chiến tranh toàn diện là cuộc chiến tranh mà ta tiến công địch trên tất cả các mặt trận: đấu tranh vũ trang, đấu tranh chính trị…  Tình hình thế giới ngày nay diễn biến phức tạp và có những thay đổi sâu sắc. Đất nước đứng trước những thuận lợi mới và những thách thức mới đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân cùng nỗ lực phấn đáu làm thất bại âm mưu và các mục tiêu của quân địch, giành thắng lợi toàn diện cho chiến tranh.  Biện pháp:  Đảng phải có chiến lược, sách lược đúng đắn tạo thế và lực cho từng mặt trận chiến tranh. Trước mắt làm thất bại chiến lược “ Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của địch. Động viên sức mạnh của toàn dân tiến hành chiến tranh trên tất cả các mặt trận khi kẻ thù phát động chiến tranh xâm lược.  Phải vận dụng sáng tạo nhiều hình thức và biện pháp đấu tranh thích hợp trên từng mặt, phối hợp chặt chẽ các mặt trận đấu tranh. Xong phải luôn quán triệt lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường là yếu tố quyết định để kết thúc chiến tranh. Câu 7: Quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng LLVT nhân dân trong thời kì mới. Làm rõ nguyên tắc :” giữ vững và nâng cao vai trò lãnh dạo của Đảng đối với LLVT ND”. Trả lời:  Ý nghĩa quan điểm:  Là quan điểm nguyên tắc cơ bản quan trọng nhất trong xây dựng LLVT ND. Sự lãnh đạo của Đảng đối với LLVT ND sẽ quyết định bản chất cách mạng, mục tiêu phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và cơ chế hoạt động LLVT ND, đảm bảo nắm chắc quân đội trong mọi tình huống.  Cơ sở xác định quan điểm nguyên tắc này:  Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin về xây dựng quân đội và LLVT.  Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng quân đội và LLVT.  Từ thực tiễn và quá trình xây dựng chiến đấu và trưởng thành của LLVT.  Nội dung:  ĐCSVN lãnh đạo LLVT ND theo nguyên tắc: “ trực tiếp tuyệt đối về mọi mặt”.  Trực tiếp là: “ Đảng lãnh đạo LLVT theo hệ thống tổ chức Đảng chặt chẽ không thông qua một thế lực trung gian nào”.  Tuyệt đối là: Đảng độc tôn lãnh đạo LLVT, không chia sẻ quyền lãnh đạo đó cho bất cứ một cá nahan, đảng phái hay một tổ chức chính trị nào.  Về mọi mặt là tất cả các hoạt động lớn nhỏ về xây dựng quản lý, sử dụng LLVT ND ở bất kỳ lĩnh vực nào như chính trị, quân sự, văn hóa,…dù ở cấp nào, trong điều kiện hoàn cảnh nào cũng đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.  Ngày nay, tình hình quốc tế, khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, các thế lực phản động đang dùng chiến lược “diễn biến hòa bình”, chống phá nước ta nhằm lật đổ chế độ XHCN, vô hiệu hóa LLVT bằng cách “phi chính trị hóa quân đội”, từ đó dễ dàng chống phá Đảng và Nhà nước. Vì vậy việc tăng cường lãnh đạo của Đảng với LLVT ND là hết sức cần thiết và quan trọng.  Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với LLVT, phải xây dựng tổ chức Đảng luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, coi trọng và nâng cao hiệu lực công tác Đảng, công tác chính trị trong LLVT. Câu 8: Làm rõ phương hướng xây dựng quân đội theo hướng cách mạng chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Trả lời:  Xây dựng quân đội cách mạng:  Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ cây dựng quân đội của Đảng ta trong giai đoạn cách mạng.  Nội dung:  Xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, làm cho lực lượng này tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân.  Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước.  Kiên định mục tiêu lý tưởng XHCN, vững chắc trước mọi khó khăn thử thách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.  Trước mọi diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng sai.  Có tinh thần đoàn kết quân nhân, đoàn kết nội bộ và đoàn kết Quốc tế tốt.  Kỷ luật, tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi.  Xây dựng quân đội chính quy.  Thực hiện thống nhất về mọi mặt như: tổ chức, biên chế, trang bị dựa vào những chế độ, điều lệnh quy định, đưa mọi hoạt động của quân đội vào nề nếp.  Nội dung:  Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, ý chí quyết tâm, nguyên tắc xây dựng quân đội, về tổ chức biên chế, trang bị.  Thống nhất về quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự về phương pháp huấn luyện giáo dục.  Thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách, nề nếp, chế độ chính quy về quản lý bộ đội, quản lý trang bị.  Xây dựng quân đội tinh nhuệ:  Là biểu hiện mọi hoạt động của quân đội trên các lĩnh vực, đạt hiệu quả cao.  Nội dung:  Tinh nhuệ về chính trị: phải nhạy bén về chính trị, có trình độ lý luận cao. Trước mọi diễn biến, tình hình có khả năng phân tích, kết luận chính xác, từ đó có biện pháp sử dụng khoa học và hiệu quả.  Tinh nhuệ về tổ chức: tổ chức phải gọn lẹ, có chất lượng tốt, linh hoạt sáng tạo, hoàn thành tốt trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh.  Tinh nhuệ về kĩ – chiến thuật; phải giỏi sử dụng các loại vũ khí hiện có, biết sử dụng các trang bị vũ khí hiện đại, giỏi về tính cách, biết vận dụng linh hoạt các chiến thuật.  Xây dựng quân đôi từng bước hiện đại:  Từng bước đổi mới trang bị vũ khí cho quân đội.  Xây dựng, rèn luyện quân nhân có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành động đáp ứng nhu cầu tác chiến hiện đại.  Phát triển các quân binh chủng kĩ thuật.  Có nghệ thuật quân sự hiện đại, có hệ thống công nghệ quốc phòng hiện đại bảo đảm cho quân đội hoạt động trong mọi điều kiện chiến tranh hiện đại.  Hiện nay ta phải thực hiện bước đi từng bước, tức là phải dần dần bằng khả năng kinh tế và trình độ khoa học của đất nước.  Quá trình hiện đại hóa quân đội phải gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với từng bước phát triển công nghiệp quốc phòng, sản xuất mới kết hợp với phục hồi sửa chữa, cải tiến trang bị vũ khí hiện đại hiện có và mua sắm thêm một số vũ khí cần thiết. Câu 9: Vai trò quyết định của kinh tế đối với Quốc phòng an ninh? Sự tác động của quốc phòng an ninh đối với kinh tế? Trả lời:  Khẳng định: kinh tế, quốc phòng và an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của mỗi quốc gia, dân tộc có chủ quyền. Mỗi lĩnh vực có mục đích riêng nhưng mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó kinh tế quyết định quốc phòng an ninh và quốc phòng an ninh có tác động to lớn trở lại kinh tế xã hội.  Kinh tế quyết định nguồn gốc ra đời và sức mạnh của quốc phòng an ninh.  Lợi ích kinh tế suy cho cùng là nguyên nhân nảy sinh các mâu thuẫn và xung đột xã hội đó cần phải có cả hoạt động quốc phòng an ninh.  Bản chất của chế độ kinh tế xã hội quyết định đến bản chất của quốc phòng an ninh. bản chất của chế độ XHCN quy định việc tăng cường sức mạnh quốc phòng an ninh vì mục đích bảo vệ và đem lại lợi ích cho mọi thành viên trong xã hội và ngược lại.  Kinh tế còn quyết định việc cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho quốc phòng an ninh:  Ph. Angghen khẳng định: “ không có gì phụ thuộc vào kinh tế tiên quyết hơn là chính quân đội và hạm đội”; “thắng lợi hay thất bại của chiến tranh đều phụ thuộc vào điều kiện kinh tế”. Do vậy, để xây dựng quốc phòng an nninh vững mạnh cần phải xây dựng, phát triển kinh tế của Đất nước.  Kinh tế còn quyết định việc cung cấp số lượng, chất lượng, nguồn nhân lực cho quốc phòng an ninh, qua đó quyết định việc tổ chức biên chế của LLVT quyết định đường lối chiến lược QPAN.  Để xây dựng chiến lược QPAN quốc gia phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Trong đó tổ chức biên chế của LLVT và vũ khí bị kĩ thuật hiện có là những căn cứ đặc biệt quan trọng. Những yếu tố này đều phụ thuộc nền kinh tế.  QPAN không chỉ phụ thuộc vào kinh tế mà còn tác động trở lại với kinh tế xã hội theo 2 hướng tích cực và tiêu cực, biểu hiện:  QPAN vững mạnh sẽ tạo ra môi trường hòa bình, ổn định lâu dài, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội.  Quá trình thực hiện QPAN trong thời bình ở mức độ nhất định cũng sẽ tác động kích thích kinh tế xã hội phát triển.  Cụ thể: tiêu dùng cho QPAN một mặt đặt ra cho nền kinh tế phải sản xuất ra sản phẩm hoặc thông qua mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nó. Mặt khác sẽ tạo ra thị trường tiêu dùng sản phẩm của nền kinh tế.  Hoạt động quốc phòng an ninh tiêu tốn lượng đáng kể 1 phần nguồn nhân lực, vật lực, tài chính của xã hội. Do đó sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng xã hội và sự phát triển kinh tế. Đặc biệt khi có chiến tranh xảy ra sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế, hủy hoại môi trường sinh thái và để lại hậu quả nặng nề cho nền kinh tế xã hội của đất nước. Câu 10: Kết hợp kinh tế xã hội với QPAN ở vùng biển đảo. Trả lời:  Nước ta có vùng biển vừa dài vừa rộng, với diện tích hơn 1 triệu km2.  Về kinh tế: vùng biển nước ta có nhiều tiềm năng về hải sản và khoáng sản, là cửa ngõ thông thương, giao lưu quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, có khả năng phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trong tương lai. Tuy nhiên, việc khai thác lợi thế đó còn nhiều hạn chế.  Về QPAN: vùng biển đảo của nước ta hiện nay đang có nhiều tranh chấp rất phức tạp chứa đựng nguy cơ đe dạo chủ quyền quốc gia, lợi ích dân tộc và rất dễ bùng nổ xung đột.  Nội dung kết hợp tập trung:  Xây dựng quy hoạch, từng bước đưa dân ra vùng biển và các tuyến đảo gần bờ trước để có lực lượng xây dựng vùng kinh tế địa phương bám trụ và phát triển kinh tế biển đảo một cách vững chắc và lâu dài.  Phát triển các loại hình dịch vụ trên biển đảo, tạo điều kiện cho dân bám trụ, sinh sống, làm ăn.  Chú trọng đầu tư, phát triển chương trình đánh bắt xa bờ gắn với xây dựng lực lượng dân quân, các hải đoàn tự vệ, cảnh sát biển; kiểm soát chặt chẽ, ngăn kịp thời những hành vi vi phạm chủ quyền biển đảo. Xây dựng một số đơn vị kinh tế quốc phòng vững mạnh trên biển, làm nòng cốt cho phát triển kinh tế biển và tạo thế bảo vệ biển đảo.  Mở rộng, liên kết kinh tế ở vùng biển đảo thuộc chủ quyền của nước ta. Qua đó vừa thể hiện chủ quyền, vừa hạn chế âm mưu bành chướng, lấn chiếm biển đảo của các thế lực thù địch. Tạo thế và lực để giải quyết hòa bình các tranh chấp.  Xây dựng phương án đối phó với các tình huống có thể xảy ra. Xây dựng lực lượng và thế trận phòng thủ biển đảo trước hết là phát triển và hiện đại hóa lực lượng hải quân, đủ sức mạnh để canh giữ và bảo vệ biển đảo. Câu 11: kết hợp kinh tế phát triển với QPAN trong công nghiệp. Trả lời:  Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Quốc gia cung cấp máy móc , nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác và cho chính nó cũng như cho công nghiệp quốc phòng, sản xuất sản phẩm tiêu dùng cho xã hội, phục vụ xuất khẩu, sản xuất vũ khí, trang bị, đáp ứng nhu cầu cho QPAN.  Nội dung kết hợp:  Quy hoạch, bố trí hợp lí các vũng lãnh thổ, quan tâm đến vùng sâu vùng xa, vùng biên giới hải đảo và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.  Phát triển công nghiệp quốc gia theo hướng lưỡng dụng. Tập trung đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp liên quan đến quốc phòng như cơ khí chế tạo, điện tử, luyện kim, hóa chất, đóng tàu,…đáp ứng nhu cầu cho cả kinh tế và quốc phòng an ninh.  Công nghiệp quốc phòng phải tham gia sản xuất hàng dân dụng chất lượng tập trung 1 số ngành: cơ khí luyện kim, cơ khí chế tạo, điện tử,….  Mở rộng liên doanh liên kết giữa công nghiệp nước ta bao gồm cả công nghiệp quốc phòng với các nước khác. Ưu tiên những ngành lĩnh vực có tính lưỡng dụng cao.  Chuyển giao công nghệ 2 chiều từ công nghiệp quốc phòng đến công nghiệp công nghiệp dân dụng và ngược lại.  Phát triển hệ thống phòng không công nghiệp và lực lượng tự vệ để bảo vệ các nhà máy cả thời bình và thời chiến.  Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp, thực hiện dự trữ chiến lược một số nguyên liệu vật liệu quý hiếm cho công nghiệp quốc phòng. Câu 12: Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc của ông cha ta. Trả lời:  Thực hiện toàn dân đánh giặc là một trong những nét độc đáo, sáng tạo trong nghệ thuật đánh giặc của tôt tiên ta, được thể hiện trong khả năng và trong chiến tranh giải phóng dân tôc.  Dân tộc ta có truyền thống yêu nước thương nòi, có ý chí kiên cường bất khuất trong chống quân xâm lược. Dân tộc ta sớm nhận thức được tinh thần “ nước mất nhà tan” nên mỗi khi có giặc ngoại xâm thì mọi người đều đứng lên đánh giặc, toàn dân đoàn kết đồng lòng giữ nước với ý chí quyết tâm “ giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”.  Các cuộc chiến tranh của ông cha ta tiến hành đều thể hiện tính chính nghĩa, tự vệ nhằm giải phóng dân tộc hoặc bảo vê độc lập , chủ quyền đất nước như khởi nghĩa Hai Bà Trưng, khởi nghĩa Phùng Loan,….  Tổ tiên ta sớm nhận thức được sức mạnh toàn dân và vai trò của nhân dân ta trong chiến tranh, biết dựa vào dân để tiến hành chiến tranh giữ nước. Các triều đại phong kiến Việt Nam đều nêu cao tư tưởng “ trọng dân, an dân “ , biết dựa vào dân để phát huy sức mạnh đoàn kết, toàn dân đánh giặc.  Nội dung cơ bản của chiến tranh nhân dân, thực hiện toàn dân đánh giặc:  Về lực lượng đánh giặc : dân tộc ta thực hiện : “ Trăm họ là binh, toàn dân đánh giặc”, mỗi người dân là một người lính, mọi người dân đều đứng lên đánh giặc theo cương vị, chức trách của mình.  Về thế trận đánh giặc: thực hiện cả nước là một chiến trường. Mỗi thôn, xóm, làng, bản, xã là một pháo đài tiêu diệt giặc tạo ra thế trận chiến tranh nhân dân, liên hoàn vững chắc. Với thế trận đánh giặc đó đã phát huy được cách đánh của từng người, từng lực lượng, từng địa phương, thực hiện đánh địch ở mọi quy mô lực lượng, làm cho địch bị đánh ở mọi nơi, bị đầy vào thế trận sa lầy, bị động, lung túng đối phó. Làm cho chúng đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu mà đi đến thất bại.  Trong đánh giặc, tổ tiên ta đã triệt để tận dụng lợi thế của địa hình để xây dựng thế trận hiểm. Dựa vào thế trận để mà dùng linh hoạt sáng tạo các cách đánh và đạt hiệu quả cao. Câu 13 : Mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng lúc.  Mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng lúc là một vấn đề mang tính nghệ thuật cao trong chỉ đạo chiến tranh của Đảng ta nhằm giành thắng lợi trọn vẹn nhất , hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất.  Mở đầu chiến tranh:  Trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) và kháng chiến chống đế quốc Mĩ ( 1954 – 1975) thời điểm chúng ta mở đầu chiến tranh là thời điểm chúng ta thỏa mãn mọi điều kiện của hoàn cảnh của lịch sử. Do đó có sức lôi kéo toàn dân tộc đứng lên đánh giặc cứu nước và có sức thuyết phục trên chiến trường mạnh mẽ.  Trong kháng chiến chống Pháp ( 1945 – 1954) ta mở đầu chiến tranh bằng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh, ngày 19/2/1946. Đây là thời điểm chúng ta khoogn thể lùi bước sau hàng loạt các thiện trí của chúng ta nhằm đẩy lùi, ngăn chặn không cho chiến tranh xảy ra. Như vậy, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ : “ Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta muốn nhân nhương, nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết cướp nước ta một lần nữa.”  Trong kháng chiến chống Mĩ : thời điểm chúng ta mở đầu chiến tảnh là năm 1960 bằng cách chuyển từ khởi nghĩa từng phần lên đấu tranh cách mạng. Đay là thời điểm Mĩ tiến hành chiến tranh đặc biệt. Mĩ đưa cố vấn quân sự vào huấn luyện và chỉ huy quân Ngụy ở Sài Gòn. Là thời điểm mà cách mạng ở Việt Nam đã có bước trưởng thành và phát triển sau đồng khởi. Ta mở đầu chiến tranh vò thời điểm này nhằm mục đích đánh không cho Mĩ tạo cớ phá hoại công cụ xây dựng CNXH ở miền Bắc.  Kết thúc chiến tranh:  Trong kháng chiến chống Pháp chúng ta chọn thời điểm năm 1954 dánh đòn quyết định bằng chiến dịch Điện Biên Phủ.  Trong kháng chiến chống Mĩ chúng ta chọn năm 1975 đánh đòn quyết định bằng chiến dịch Hồ Chí Minh.  Đây là thời điểm mà thế và lực của cách mạng Việt Nam đều mạnh. Ta có đủ điều kiện để đánh đòn quyết định kết thúc chiến tranh. Tự định đoạt được vận mệnh đất nước mà không phụ thuộc vào thế giới. _______________HẾT____________________ Biên soạn: Hương Quỳnh Hà Nội, 15/4/2017